Thực đơn
Nhà Tống Nhân khẩuTheo ghi chép trong "Thái bình hoàn vũ ký", năm Thái Bình Hưng Quốc thứ 5 (980), toàn Đại Tống có 6.499.145 hộ với khoảng 32,5 triệu người. Theo ghi chép trong "Nguyên Phong cửu vực chí", vào những năm Nguyên Phong (1078-1085), toàn quốc có 16 triệu hộ. Căn cứ theo "Tống sử-Địa lý chí", năm Sùng Ninh thứ 1 (1102) thời Tống Huy Tông, toàn quốc có 17,3 triệu hộ. Năm Đại Quan thứ 5 (1110) thời Tống Huy Tông, Tống có 20.882.258 hộ, nhân khẩu khoảng 112,75 triệu. Ước tính vào năm Tuyên Hòa thứ 2 (1120), có 22 triệu hộ, nhân khẩu khoảng 118,8 triệu. Sau "họa Tĩnh Khang", lại xuất hiện hiện tượng cư dân Trung Nguyên dời về phương nam với số lượng lớn, có hai làn sóng: làn sóng thứ nhất là từ "Tĩnh Khang chi biến" (1125-1127) đến "Thiệu Hưng hòa nghị" (1141), làn sóng thứ hai là trong thời gian hoàng đế Kim Hoàn Nhan Lượng xâm chiếm phương nam. Nhân khẩu phương nam do vậy tăng thêm rất nhiều, theo ước tính, vào năm Gia Định thứ 11 (1218) tức thời điểm đỉnh cao của Nam Tống, toàn quốc có 13,6 triệu hộ. Năm Thiệu Hưng thứ 32 (1162) so với năm Sùng Ninh thứ 1, Lưỡng Chiết lộ tăng thêm thêm 26 vạn hộ, Giang Nam Tây lộ tăng thêm 42 vạn hộ, Phúc Kiến lộ tăng thêm 33 vạn hộ, Đồng Xuyên Phủ lộ tăng thêm 24 vạn hộ, Quỳ Châu Phủ lộ tăng thêm 14 vạn hộ. Thời Tống, nhân khẩu thành thị tăng mạnh, có 50 thành thị có trên 10 vạn hộ, trong đó nhân khẩu Lâm An vượt 1,2 triệu (1274), nhân khẩu Biện Lương trên 1,8 triệu (1125), đương thời là một trong số các thành thị đông nhất trên thế giới.[tham 5][tham 79]
Trong những năm Nguyên Phong - Tuyên Hòa thời Tống Huy Tông, trong số các lộ ở phương bắc thì Kinh Kỳ lộ có nhân khẩu tập trung nhất, năm Nguyên Phong thứ 6 (1083) có 23 vạn hộ, năm Sùng Ninh thứ nhất có 26 vạn hộ. Vĩnh Hưng Quân lộ có 100 vạn hộ, Kinh Triệu phủ với trung tâm là Trường An có 23 vạn hộ, nguyên nhân do đây là tiền tuyến trong chiến tranh giữa Tống và Tây Hạ. Nhân khẩu phương nam tập trung chủ yếu tại các lộ: Lưỡng Chiết, Giang Nam Đông-Tây, Phúc Kiến, Xuyên Thiểm. Hộ khẩu của năm lộ này đạt 5,71 triệu hộ, tức một nửa số hộ của phương nam. Trong đó, Lưỡng Chiết lộ là đông nhất với 1,97 triệu hộ, tiếp đến là Giang Nam Tây lộ với 1,66 triệu hộ, Giang Nam Đông lộ với 1,01 triệu hộ, Phúc Kiến lộ với 1,06 triệu hộ, hai lộ Hoài Nam Đông-Tây có tổng cộng khoảng 1,3 triệu hộ, bốn lộ Xuyên-Hiệp có tổng cộng 2 triệu hộ (năm 1231 có 5 triệu hộ), hai lộ Kinh Hồ Nam-Bắc có tổng cộng 1,4-1,5 triệu hộ, hai lộ Quảng Nam Đông-Tây có tổng cộng hơn 80 vạn hộ, Kinh Tây Nam có tổng cộng 40 vạn hộ.[tham 80]。
Mặc dù người Hán đến định cư trên đảo Hải Nam từ Trước Công nguyên, song phải đến thời Tống thì mới có các nỗ lực nhằm đồng hóa người Lê sống trên vùng núi- những người này khi đó đang chiến đấu chống lại và đẩy lui người Hán nhập cư.[7]
Niên đại | Số hộ | Số khẩu | Ghi chú |
---|---|---|---|
Năm Thái Bình Hưng Quốc thứ 5 (980) thời Tống Thái Tông | 6.499.145 hộ | ||
Năm Chí Đạo thứ 3 (997) thời Tống Thái Tông | 4.131.576 hộ (chủ hộ), ước tính thực tế có 5.242.105 hộ. | ||
Năm Thiên Hy thứ 5 (1021) thời Tống Chân Tông | 6.839.331 hộ (chủ hộ), ước tính thực tế có 8.677.677 hộ. | ||
Năm Cảnh Hựu thứ 1 (1034) thời Tống Nhân Tông | 10.296.565 hộ | 26.205.441 khẩu | |
Năm Hoàng Hựu thứ 1 (1053) thời Tống Nhân Tông | 10.792.705 hộ. | ||
Năm Gia Hựu thứ 8 (1063) thời Tống Nhân Tông | 12.462.531 hộ. | ||
Năm Trị Bình thứ 3 (1066) thời Tống Anh Tông | 14.181.486 hộ | 20.506.980 nam khẩu | |
Năm Hi Ninh thứ 10 (1077) thời Tống Anh Tông | 14.245.270 hộ | 30.807.211 nam khẩu | năm 1069, Vương An Thạch biến pháp |
Năm Nguyên Hựu thứ 1 (1086) thời Tống Thần Tông | 17.957.092 hộ | 40.072.606 khẩu | |
Năm Thiệu Thánh thứ 1 (1094) thời Tống Triết Tông | 19.120.921 hộ | 42.566.243 nam khẩu | |
Năm Nguyên Phù thứ 3 (1100) thời Tống Triết Tông | 19.960.812 hộ | 44.914.991 nam khẩu | |
Năm Sùng Ninh thứ 1 (1102) thời Tống Huy Tông | 20.264.370 hộ | 45.324.154 nhân đinh | |
Năm Đại Quan thứ 4 (1110) thời Tống Huy Tông | 20.882.258 hộ | 112.750.000 người | |
Năm Tuyên Hòa thứ 2 (1120) thời Tống Huy Tông | 22.000.000 hộ | 118.800.000 người | |
Năm Thiệu Hưng thứ 31 (1161) thời Tống Cao Tông | 11.364.337 hộ | 24.202.301 nam khẩu | Thời Nam Tống |
Năm Thiệu Hưng thứ 32 (1162) thời Tống Cao Tông | 11.139.850 hộ | 33.112.327 nam khẩu | |
Năm Thuần Hy thứ 5 (1178) thời Tống Hiếu Tông | 12.976.123 hộ | 28.558.940 nam khẩu | |
Năm Thiệu Hy thứ 4 (1193) thời Tống Quang Tông | 12.302.873 hộ | 27.845.085 nam khẩu | |
Năm Gia Định thứ 11 (1218) thời Tống Ninh Tông | 13.600.000 hộ | khoảng 80.600.000 người | |
Năm Gia Định thứ 16 (1223) thời Tống Ninh Tông | 12.670.801 hộ | 28.320.085 nam khẩu | có thuyết nói năm này có 15,5 triệu hộ, 80,60 triệu người |
Năm Cảnh Định thứ 5 (1264) thời Tống Lý Tông | 5.696.989 hộ | 13.026.532 nam khẩu | Từ năm 1235 trở đi xảy ra chiến tranh với Mông Cổ |
Chú: Số liệu được lấy từ "Thái bình hoàn vũ ký", "Nguyên Phong cửu vực chí", "Tống sử-Địa lý chí", |
Thực đơn
Nhà Tống Nhân khẩuLiên quan
Nhà Nhà Tống Nhà Nguyễn Nhà Hán Nhà Minh Nhà Đường Nhà Thanh Nhà Trần Nhà Lý Nhà Tây SơnTài liệu tham khảo
WikiPedia: Nhà Tống http://www.confucianism.com.cn/html/wenxue/1348450... http://www.cenet.org.cn/cn/CEAC/2005in/jjs008.doc http://www.art-and-archaeology.com/timelines/china... http://books.google.com/books?id=BxH0PqdGTVUC&pg=R... http://www.lunwentianxia.com/product.free.4452120.... http://www.xabusiness.com/china-resources/song-lia... http://www.artsmia.org/art-of-asia/history/dynasty... http://www.bcps.org/offices/lis/models/chinahist/s... http://www.chinaheritagequarterly.org/features.php... //dx.doi.org/10.1163%2F156852001753731033